CÔNG TY LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS- GSP
danh mục dich vụ
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
0908 005 554
CSKH 01
0986544477
CSKH 02
0908005554

chi tiết câu hỏi

Gửi bởi: Hoàng Phúc - email: phuu789@gmail.com - lúc 01-01-1970 07:00:00 AM
câu hỏi:Chào anh/chị, hiện nay có nhiều người kinh doanh và mở cửa hàng quần áo với nguồn hàng từ taobao và shopee. về nguồn hàng thì người mua như tôi không thể xác định. Vậy, cho tôi hỏi việc kinh doanh shop quần áo hàng nhập về từ taobao, shopee thì có bị coi là hàng nhập lậu không? Kinh doanh quần áo nhập lậu như vậy sẽ bị phạt tiền ra sao ạ?
Trả lời

Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa nhập lậu như sau:

“Hàng hóa nhập lậu” gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Theo đó, hàng hóa nhập lậu là các loại hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng điều kiện nhập khẩu về giấy phép, hàng hóa hưu thông không có hóa đơn, không có tem nhập khẩu theo quy định của pháp luật

Do đó, trong trường hợp kinh doanh các loại hàng hóa nói trên thì đó chính là hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu. Trong trường hợp hàng xóm bạn kinh doanh hàng hóa nhập từ sàn thương mại điện tử mà có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật thì đó không được xem là hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu là bao nhiêu?

Theo Khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau:

1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

c) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.

Tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Theo đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa và mức độ của hành vi. Người có hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, giá trị hàng hóa nhập lậu từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc trên 100.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Trong trường hợp hàng xóm bạn kinh doanh hàng hóa nhập lậu thì phải xác định được giá trị hàng hóa kinh doanh nhập lậu đấy là bao nhiêu thì từ đấy mới xác định được mức xử phạt hợp lý.

3. Hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu?

Căn cứ Khoản 4, 5 Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau:

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Vậy, hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu được quy định như trên.

 

fanpage facebook

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch...

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự
Sản Phẩm Dược Liệu Sản phẩm về gấc Dịch Vụ Tư Vấn Nông Nghiệp Dịch Vụ Vận Tải Chợ Rau Củ Qủa