CÔNG TY LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS- GSP
danh mục dich vụ
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
0908 005 554
CSKH 01
0986544477
CSKH 02
0908005554

Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Về Tài Sản Khi Ly Hôn

Trong các vụ án ly hôn,con cái và tài sản là hai vấn đề thường phát sinh tranh chấp dễ xảy ra nhất.

Vì vậy, GSP xin cung cấp cho quý khách hàng các quy định pháp luật liên quan về việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn như sau:

I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN-GĐ);
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Các văn bản dưới luật kèm theo.

II. Nguyên tắc giải quyết giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Điều 59 – Luật HN-GĐ, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

III. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

1) Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 9, điều 10 – Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng, bao gồm:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2) Tài sản riêng của vợ chồng

- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 11 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng SHTT theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Tranh chấp về tài sản khi ly hôn cũng giống như những tranh chấp khác trong dân sự, do đó hồ sơ khởi kiện bao gồm:

+ Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – Biểu mẫu trong TTDS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

+ Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của nguyên đơn và bị đơn (Bản sao chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao chứng thực);

+ Văn bản xác nhận nơi cư trú của bị đơn (Bản sao chứng thực);

+ Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh tài sản chung của vợ chồng.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS 2015). Tuy nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Khoản 3 Điều 35 – BLTTDS 2015).
Trình tự, thủ tục giải quyết: Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.

Tiền tạm ứng án phí, án phí: Quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).

Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn

- Yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ án khác.

- Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;

- Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;

- Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch.

Mọi thông tin chi tiết về gói dịch vụ vui lòng liên hệ:

 Công ty  LUẬT TNHH GLOBAL SURPLUS

 Địa Chỉ: Số 137/9 Đường 59, P.14, Q.Gò Vấp, TP HCM

 Điện Thoại: (84-28)6 295 7936

Hotline: 0986 544 477

 Website: www.ort.com.vn ; Email: Consultancy@ort.com.vn

 

fanpage facebook

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch...

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự

Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự
Sản Phẩm Dược Liệu Sản phẩm về gấc Dịch Vụ Tư Vấn Nông Nghiệp Dịch Vụ Vận Tải Chợ Rau Củ Qủa